Thực đơn
Từ học Từ tính của vật chấtVì từ trường được tạo ra khi có chuyển động của các điện tích nên nếu ta có một dây điện có dòng điện I {\displaystyle I} chạy qua thì nó sẽ tạo ra một cảm ứng từ B → 0 {\displaystyle {\vec {B}}_{0}} xung quanh. Cảm ứng từ là một đại lượng véc tơ, chiều của nó phụ thuộc vào chiều chuyển động của dòng điện và được xác định bằng quy tắc bàn tay phải. Bây giờ nếu ta thay dây điện trên bằng một ống dây điện thì cảm ứng từ tạo ra trong lòng ống dây đó cũng được xác định bằng quy tắc trên. Nếu xung quanh cuộn dây là chân không thì chúng ta định nghĩa từ trường H → {\displaystyle {\vec {H}}} như sau: H → = B → 0 μ 0 {\displaystyle {\vec {H}}={\frac {{\vec {B}}_{0}}{\mu _{0}}}} , với μ 0 {\displaystyle \mu _{0}\,} là từ thẩm chân không.
Như vậy thì véc tơ từ trường H → {\displaystyle {\vec {H}}} chỉ phụ thuộc vào dòng điện I {\displaystyle \ I} và hình dạng của dây chứ không phụ thuộc vào môi trường bên trong ống dây.
Bây giờ trong lòng ống dây không phải là chân không mà là một vật nào đó thì sự có mặt của vật đó sẽ làm thay đổi cảm ứng từ trong ống dây. Cảm ứng từ này tỷ lệ với từ trường với hệ số tỷ lệ được gọi là từ thẩm μ {\displaystyle \mu \,} thì cảm ứng từ trong lòng vật đó là:
Ta định nghĩa M → {\displaystyle {\vec {M}}\,} là véc tơ từ độ xuất hiện bên trong vật
Người ta còn định nghĩa:
Từ cảm của vật liệu là một đại lượng đặc trưng cho sự cảm ứng của vật liệu dưới tác động của từ trường ngoài. Người ta dựa vào đại lượng này để phân chia các vật liệu thành năm loại như sau:
Chuyển động của các điện tử trong nguyên tử tạo nên các đám mây điện tích. Chính chuyển động quỹ đạo đó là một trong những nguyên nhân gây ra từ tính của nguyên tử làm cho nguyên tử có một mô men từ. Một nguyên nhân khác là spin, có thể được hình dung thô thiển như sự tự quay của điện tử, mặc dù về bản chất, spin là một khái niệm chỉ có trong cơ học lượng tử. Như vậy từ tính của nguyên tử có hai nguồn gốc: spin và quỹ đạo, mô men từ tương ứng với hai nguồn gốc này được gọi là mô men từ spin và mô men từ quỹ đạo.
Nghịch từ là một hiện tượng cố hữu của vật chất, tồn tại ở mọi loại vật liệu theo quy tắc chung về cảm ứng điện từ. Khi có mặt của từ trường ngoài, các điện tử sẽ hưởng ứng với từ trường bằng cách tạo ra một mô men từ cảm ứng. Mô men từ này có xu hướng chống lại từ trường ngoài, nó tỷ lệ nhưng ngược hướng với từ trường áp dụng. Đó chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng nghịch từ trong một số chất.
Một cách tổng quát, tính chất của các vật liệu từ tuân theo các quy luật về vi từ học mà ở đó tính chất từ bị quy định bởi cấu trúc từ học vi mô và cấu trúc này được quy định bởi sự cực tiểu hóa năng lượng vi từ, có thể quy thành 5 dạng năng lượng:
(xem chi tiết bài Năng lượng vi từ)Thực đơn
Từ học Từ tính của vật chấtLiên quan
Từ Từ Hi Thái hậu Từ trường Từ Hán-Việt Từ trường Trái Đất Từ Dụ Từ mượn trong tiếng Việt Từ An Thái hậu Từ Tĩnh Lôi Từ dài nhất trong tiếng AnhTài liệu tham khảo
WikiPedia: Từ học http://scitec.uwichill.edu.bb/cmp/online/P10D/p10D... http://www.fourmilab.ch/etexts/einstein/specrel/ww... http://www.albinoblacksheep.com/flash/magnetism http://ndthe.multiply.com/journal/item/5 http://www.rare-earth-magnets.com/magnet_universit... http://cse.ssl.berkeley.edu/SEGwayed/lessons/explo... http://web.mit.edu/smcs/8.02/ http://galileoandeinstein.physics.virginia.edu/mor... http://link.aps.org/abstract/RMP/v76/p323 http://prola.aps.org/abstract/PRB/v39/i7/p4828_1